Thực đơn
Danh_sách_các_pharaon Cổ vương quốcCổ Vương quốc Ai Cập tồn tại trong thiên niên kỷ thứ Ba trước công nguyên khi Ai Cập đạt đến giai đoạn cực thịnh đầu tiên của nền văn minh cùng với những thành tựu vượt trội (đây là thời điểm đánh dấu giai đoạn đỉnh cao của nền văn minh sông Nile), khoảng thời gian từ Vương triều thứ Ba đến Vương triều thứ Sáu (từ năm 2686-2181 trước Công nguyên). Nhiều nhà Ai Cập học cho rằng cũng có thể bao gồm Vương triều thứ Bảy và 8 vì đây là giai đoạn tập trung quyền lực tại Memphis. Tiếp nối thời kỳ Cổ vương quốc là giai đoạn khủng hoảng chia rẽ và suy giảm văn hóa, các nhà Ai Cập học gọi đấy là thời kỳ chuyển tiếp đầu tiên hoặc thời kỳ đau ốm đầu tiên.
Kinh đô của thời kỳ Cổ Vương quốc đặt tại Memphis, nơi Djoser thiết lập nên triều đình của ông. Thời kỳ Cổ Vương quốc được biết đến nhiều nhất thông qua việc xây dựng các kim tự tháp để chôn cất các pharaon. Thời đại này thường được gọi "thời đại các kim tự tháp".
Vương triều thứ Ba bắt đầu từ năm 2686 tới 2613 TCN.
Tên | Hình | Trị vì | Ghi chú |
---|---|---|---|
Djoser[18][19] | 19 hoặc 28 năm tới khoảng 2670 TCN; bắt đầu cai trị trong giai đoạn giữa năm 2691 và 2625[20] | Ra lệnh cho xây dựng kim tự tháp đầu tiên của Ai Cập, Kim tự tháp Djoser được xây dựng bởi kiến trúc sư trưởng và ký lục Imhotep[21] | |
Sekhemkhet[22] | 2649–2643 | Imhotep đã tham gia vào việc xây dựng công trình kim tự tháp chưa hoàn tất của ông | |
Sanakhte | ~ 2650 | có thể là Nebka | |
Khaba | 2643–2637 | Xây dựng một kim tự tháp bậc thang chưa hoàn thiện | |
Huni[23] | 2637–2613 | Có thể là Qahedjet, cũng đã có thể bắt đầu xây dựng kim tự tháp Meidum |
Vương triều thứ Tư bắt đầu từ 2613 tới 2498 TCN bao gồm các Pharaon đã xây dựng Khu lăng mộ Giza như Khufu (Cheops), Khafra (Chephren), và Menkaura (Mycerinus).
Tên | Hình | Trị vì | Ghi chú |
---|---|---|---|
Sneferu | 2613–2589 TCN | Xây dựng kim tự tháp Meidum và kim tự tháp cong (341 ft/103m từ chân tháp tới đỉnh). Ông cũng được biết tới là người đầu tiên xây dựng kim tự tháp "đúng nghĩa", Kim tự tháp Đỏ. Nhiều giả thiết cho rằng ông được chôn cất tại kim tự tháp đỏ, hoặc giả thiết khác tại kim tự tháp cong. Tại kim tự tháp đỏ đã tìm thấy được bộ xương nhưng không xác định được có phải của ông hay không. | |
Khufu | 2589–2566 TCN | Còn đựoc gọi là Cheops. Xây dựng kim tự tháp vĩ đại tại Giza. Có ghi chép ghi lại rằng Khufu là người thứ Ba trong gia đình nằm quyền, giai đoạn giữa Sneferu và Khufu có thể có một số người anh trai của Khufu nằm quyền trong thời gian ngắn nhưng vì nhiều lý do qua đời. | |
Djedefra (Radjedef) | 2566–2558 TCN | Nhiều người tin rằng ông là người tạo ra tượng nhân sư tại Giza để tượng niệm người cha quá cố của mình. Ông cũng là người xây dựng kim tự tháp Abu Rawash. Tuy nhiên kim tự tháp này đã bị người La Mã phá hủy. | |
Khafre | 2558–2532 TCN | Còn được gọi Chephren ông xây dựng kim tự tháp Khafre lớn thứ Hai tại Giza. Một số người cho rằng ông cũng xây dựng tượng Nhân sư | |
— | – | Một số tác giả ghi là Bikheris, theo Manetho | — |
Menkaura | 2532–2503 TCN | tiếng Hy Lạp cổ:Mycerinus. Kim tự tháp của ông là kim tự tháp thứ ba và nhỏ nhất tại Giza. | |
Shepseskaf | 2503–2498 TCN | Không xây kim tự tháp theo truyền thống và thay vào đó xây dựng Mastabat el-Fara'un dành cho ông. | |
Djedefptah | – | Ở đây một số tác giả ghi là Djedefptah còn được hiểu là Thampthis, theo Manetho | — |
Vương triều thứ Năm từ năm 2498 tới 2345 TCN.
Tên | Hình | Trị vì | Ghi chú |
---|---|---|---|
Userkaf | 2498–2491 TCN | Chôn cất tại kim tự tháp Userkaf. Xây dựng ngôi đền mặt trời đầu tiên tại Abusir. | |
Sahure | 2490–2477 TCN | Dời nghĩa trang hoàng gia tới Abusir, ở đây ông xây dựng kim tự tháp Sahure cho mình. | |
Neferirkare Kakai | 2477–2467 TCN | Con của Sahure, sinh ra với tên là Ranefer | |
Neferefre | 2460–2458 TCN | Con của Neferirkare | |
Shepseskare | vài tháng | Trị vì sau Neferefre và chỉ vài tháng, có thể là con của Sahure.[24] | |
Nyuserre Ini | 2445–2422 TCN | Em của Neferefre | |
Menkauhor Kaiu | 2422–2414 TCN | Vị pharaon cuối cùng xây dựng đền mặt trời. | |
Djedkare Isesi | 2414–2375 TCN | — | |
Unas | 2375–2345 TCN | Kim tự tháp Unas là kim tự tháp có những bản văn sớm nhất |
Vương triều thứ Sáu từ năm 2345 tới 2181 TCN.
Tên | Hình | Trị vì | Ghi chú |
---|---|---|---|
Teti | 2345–2333 TCN | có thể bị sát hại bởi người kế nhiệm | |
Userkare | 2333–2332 TCN | trị vì từ 1 tới 5 năm, có thể đã cướp ngôi của Teti | |
Meryre Pepi I | 2332–2283 TCN | — | |
Merenre Nemtyemsaf I | 2283–2278 TCN | — | |
Neferkare Pepi II | 2278–2184 TCN | Có thể là người trị vì lâu nhất lịch sử loài người với 94 năm trên ngai vàng. Ngoài ra, có thể trị vì "duy nhất" 64 năm. | |
Neferka | 2200–2199 TCN | Trị vì cùng Pepi II; có thể là con hoặc cùng trị vì. | |
Merenre Nemtyemsaf II[25] | 1 năm và 1 tháng ~ 2184 TCN | Pharaon ít tuổi nhất, có thể là con trai của Pepi II. | |
Neitiqerty Siptah | Trị vì trong thời gian ngắn: ~ 2184–2181 TCN | Được đồng nhất với Netjerkare. Vị pharaoh này được cho là nguồn gốc tạo nên nữ hoàng huyền thoại Nitocris của Herodotus và Manetho.[26] Đôi khi có thể được coi là vị vua đầu tiên của Vương triều 7/8. | |
Thực đơn
Danh_sách_các_pharaon Cổ vương quốcLiên quan
Danh Danh sách quốc gia có chủ quyền Danh pháp hai phần Danh sách tập phim Naruto Shippuden Danh sách nhà vô địch bóng đá Anh Danh sách di sản thế giới tại Việt Nam Danh sách tập phim Doraemon (2005–2014) Danh sách trận chung kết Cúp C1 châu Âu và UEFA Champions League Danh sách nhân vật trong Thám tử lừng danh Conan Danh sách trường đại học, học viện và cao đẳng tại Việt NamTài liệu tham khảo
WikiPedia: Danh_sách_các_pharaon http://egyptianchronology.com/ http://www.egyptologyonline.com/manetho.htm http://www.phouka.com/pharaoh/egypt/history/00king... http://egyptologie.ff.cuni.cz/pdf/AS%202000_mensi.... http://xoomer.alice.it/francescoraf/hesyra/pribsn.... http://dx.doi.org/10.1126/science.1189395 http://www.narmer.pl/dyn/00en.htm http://www.narmer.pl/main/chr_his_en.htm http://www.tyndale.cam.ac.uk/Egypt/index.htm http://www.digitalegypt.ucl.ac.uk//chronology/amen...